CHƯƠNG TRÌNH Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước chuyển mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 ------------ PHẦN THỨ NHẤT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5 NĂM (2011 - 2015)
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Năm năm qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết Đại hội lần thứ XV của Đảng bộ Thành phố, Chương trình số 08 của Thành ủy (khóa XV), công tác cải cách hành chính (CCHC) của Thủ đô được tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt và có hiệu quả. Chỉ tiêu về CCHC giai đoạn 2011-2015 cơ bản đã hoàn thành, tạo bước chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực hoạt động của Đảng bộ, thực sự trở thành khâu đột phá trong công tác quản lý, điều hành của Thành phố, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, mở rộng đối ngoại, nâng cao vị thế, uy tín của Thủ đô: - Chỉ số CCHC cấp tỉnh (PAR INDEX) của Thành phố được Bộ Nội vụ đánh giá đạt kết quả cao, thứ hạng cải thiện qua các năm (năm 2012 xếp thứ 7/63, năm 2013 xếp thứ 5/63, năm 2014 xếp thứ 3/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành phố đã có sự cải thiện đáng kể (năm 2013 tăng 18 bậc so với năm 2012, năm 2014 tăng 7 bậc so với năm 2013, năm 2015 tăng 2 bậc so với năm 2014, thuộc nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá). - Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc, bước đầu đi vào nền nếp. Số lượng thủ tục hành chính (TTHC) được công bố, công khai theo quy định, việc giải quyết TTHC đảm bảo kịp thời, đúng pháp luật. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã được triển khai đồng bộ và nền nếp theo hướng công khai, minh bạch, bước đầu đơn giản hóa, rút ngắn thời gian TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các TTHC liên quan đến nhu cầu dân sinh, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Đội ngũ cán bộ, công chức được chuẩn hóa, có sự chuyển biến về tư duy, phong cách và chất lượng làm việc. Hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) trong các cơ quan Đảng và chính quyền được quan tâm đầu tư; ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, phục vụ nhân dân và doanh nghiệp được cải thiện. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được cấp ủy, chính quyền quan tâm, tổ chức thường xuyên, tập trung vào những vấn đề bức xúc của công dân, tổ chức và doanh nghiệp.
1. Hạn chế, khuyết điểm * Về cải cách hành chính: - Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của Thành phố chưa có sự đột phá, một số chỉ số đánh giá còn thấp, chuyển biến chậm, như: tính minh bạch và tiếp nhận thông tin, chi phí không chính thức, chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước, chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất. Một số cơ chế, chính sách đặc thù nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng của Thủ đô chưa được xây dựng; việc ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa và thu hút đầu tư còn chậm và chưa đồng bộ. Phân cấp quản lý kinh tế - xã hội theo Quyết định của UBND Thành phố triển khai chưa quyết liệt, một số sở, ngành mới cơ bản hoàn thành việc lập danh mục các công trình theo phân cấp; việc xây dựng cơ chế quản lý và phối hợp giữa ngành với cấp vẫn chưa hoàn tất, còn đang trong quá trình xây dựng và lấy ý kiến. - Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các quy định của Trung ương có lúc chưa kịp thời. Một số cơ quan soạn thảo còn lúng túng khi đánh giá tác động TTHC trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố, thậm chí còn chưa xác định được rõ có TTHC trong dự thảo. Số lượng các TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông còn ít, trách nhiệm phối hợp liên ngành trong giải quyết TTHC liên thông chưa tốt, hiệu quả thấp do các cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì chưa xây dựng quy trình liên thông; một số sở, ngành có trách nhiệm phối hợp giải quyết TTHC cho doanh nghiệp, người dân theo cơ chế một cửa liên thông chưa thực hiện đúng trách nhiệm, chưa đặt mục đích cao nhất là lợi ích của người dân và doanh nghiệp trong quá trình phục vụ. - Triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ về tổ chức kiện toàn, sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn thuộc Thành phố và cấp huyện còn chậm. Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp ở một số lĩnh vực như đầu tư, xây dựng, văn hóa, xã hội...phân tán, chồng chéo, nhiều đầu mối quản lý, thiếu sự chỉ đạo nhất quán, dàn trải nguồn vốn đầu tư trong bối cảnh ngân sách Thành phố còn khó khăn. Xác định mức chi trong các cơ quan hành chính và sự nghiệp còn mang tính bình quân, chưa có cơ chế chi trả theo kết quả, năng suất lao động nên chưa thực sự khuyến khích, tạo động lực làm việc và bảo đảm nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố. Chưa có nhiều giải pháp để thúc đẩy quá trình xã hội hóa trong lĩnh vực dịch vụ công, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục, y tế. - Trang thiết bị hạ tầng và phần mềm ứng dụng CNTT chưa đồng bộ, chưa kết nối và vận hành thống nhất trong toàn Thành phố dẫn tới hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT có nơi còn hạn chế, lãng phí. Một số phần mềm quản lý chuyên ngành còn thiếu. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý chưa được tích hợp, trung tâm dữ liệu Thành phố thuộc Sở Thông tin và Truyền thông hoạt động kém hiệu quả. Hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000:2008 tại các cơ quan, đơn vị đã được xây dựng nhưng mang tính hình thức, hiệu quả thấp, chưa đáp ứng để phục vụ có hiệu quả công tác quản lý, điều hành. Trụ sở làm việc của một số sở, ngành, phường, thị trấn không đạt chuẩn diện tích, còn chật hẹp, trang thiết bị phục vụ công việc còn thiếu. - Công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC và lợi ích của việc sử dụng các dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế; các điển hình, gương làm tốt về CCHC ít được tuyên truyền, nhân rộng. * Về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: - Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có nơi, có bộ phận còn yếu; nhất là năng lực phát hiện những vấn đề vướng mắc, tham mưu và đề xuất biện pháp giải quyết. - Một số cán bộ, công chức, viên chức khi giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân chưa làm hết trách nhiệm, chưa tận tình hướng dẫn để các tổ chức và công dân được giải quyết nguyện vọng theo quy định. - Một số cán bộ, công chức, viên chức có thái độ ứng xử trong giao tiếp chưa tạo sự hài lòng, thân thiện với người dân. Cá biệt có nơi, có lúc còn có biểu hiện sách nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ. 2. Nguyên nhân Các hạn chế khuyết điểm trên có nhiều nguyên nhân, song chủ yếu là những nguyên nhân chủ quan sau: - Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy đảng, chính quyền, còn yếu, thiếu quyết liệt, chưa thực sự coi công tác CCHC là nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột phá. - Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của một số cấp ủy, chính quyền, đặc biệt là kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước chưa thường xuyên, sâu sát và toàn diện. - Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức về những yêu cầu mới đặt ra đối với công tác CCHC chưa đầy đủ, còn đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, nhất là những việc khó, nổi cộm, bức xúc. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với các trường hợp sai phạm còn thiếu kiên quyết.
PHẦN THỨ HAI MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 5 NĂM (2016-2020)
I. MỤC TIÊU - Xây dựng nền hành chính phục vụ, hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả, tạo sự chuyển biến mạnh trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị từ Thành phố đến cơ sở về CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, điều hành quản lý trên địa bàn, tạo thuận lợi tối đa phục vụ nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô. - Trọng tâm CCHC là cải cách TTHC, đảm bảo tính công khai, minh bạch, giảm thiểu thời gian và chi phí tuân thủ TTHC; tổ chức bộ máy các cơ quan được kiện toàn, sắp xếp theo hướng tinh gọn, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả; cải cách chế độ công vụ, công chức theo hướng xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các cấp; tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ công. - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ, thực sự trong sạch, vững mạnh, có đủ trình độ, phẩm chất, đạo đức và năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trọng tâm là tạo bước chuyển mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. II. CHỈ TIÊU Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu chủ yếu sau: 1. Về cải cách thể chế - Đến cuối năm 2016, tất cả các cơ quan, đơn vị công khai, minh bạch quy chế làm việc, quy trình giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị; quy trình giải quyết công việc với nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp. - Đến năm 2019, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố cơ bản hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận. 2. Về cải cách thủ tục hành chính - Đến cuối năm 2017, cung cấp từ 40% - 50% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đến năm 2020 cung cấp từ 70% - 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại tất cả các sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã. - Đến năm 2018, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về sự phục vụ của cơ quan hành chính và giải quyết TTHC đạt trên 80%. - Đến năm 2019, phấn đấu 25% số lượng TTHC được tinh gọn, đơn giản hóa về thành phần hồ sơ, quy trình, rút ngắn thời gian và tiết giảm chi phí tuân thủ TTHC, tập trung vào các nhóm TTHC về đầu tư, xây dựng, du lịch, đất đai, hạ tầng kỹ thuật đô thị, đường bộ, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng, xuất bản, báo chí, viễn thông, văn hóa, thể thao… - Đến năm 2020, 100% các TTHC có liên quan đến tổ chức và cá nhân được thực hiện thông qua cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; được chuẩn hóa, kịp thời công bố, công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC. Phấn đấu 100% số lượng hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn hoặc trước hạn. 3. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính - Đến năm 2017, tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố và UBND cấp huyện được rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. - Đến năm 2017, các ban đảng Thành ủy, Văn phòng Thành ủy, quận, huyện, thị ủy; đảng ủy trực thuộc Thành ủy, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố hoàn thành việc xác định vị trí việc làm để làm căn cứ xác định biên chế phù hợp; gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 05-KH/TU, ngày 25/02/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy “Về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố”. - Đến năm 2018, UBND các quận, huyện, thị xã ban hành Chỉ số CCHC áp dụng đối với UBND cấp xã; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đạt yêu cầu hiện đại theo quy định của Bộ Nội vụ và Thành phố. 4. Về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức - Đến cuối năm 2017, cung cấp, trang bị đầy đủ cho cán bộ, công chức, viên chức, công chức cấp xã máy vi tính, hòm thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ. - Đến năm 2018, toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn trước khi được bổ nhiệm vào ngạch; bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; được cập nhật, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ, đặc biệt là kỹ năng sử dụng và ứng dụng CNTT. - Đến cuối năm 2020, tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu đạt 10% biên chế Thành ủy, UBND Thành phố giao năm 2015 theo thẩm quyền. 5. Về hiện đại hóa hành chính và ứng dụng CNTT - Đến năm 2017, toàn bộ các văn bản, tài liệu chính thức (trừ các văn bản không được phép chuyển qua mạng theo quy định) trao đổi giữa các cơ quan Đảng, nhà nước, MTTQ và tổ chức chính trị - xã hội được giao dịch hoàn toàn dưới dạng điện tử. - Đến năm 2018, tất cả các xã, phường, thị trấn được kết nối mạng diện rộng của Thành phố; có Trang thông tin điện tử (sub-portal) trên cổng thông tin của quận, huyện, thị xã. - Đến năm 2018, các cơ quan hành chính từ Thành phố đến cơ sở thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn mới ISO 9001:2015; 100% các cơ quan, đơn vị hành chính thực hiện quy trình hóa việc giải quyết công việc theo hướng ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO điện tử. - Đến năm 2019, hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa trụ sở cấp xã trên địa bàn Thành phố đạt chuẩn theo quy định.
1. Cải cách thể chế - Rà soát, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015. - Xác định, kiến nghị với Trung ương những cơ chế, chính sách đặc thù theo Luật Thủ đô phục vụ yêu cầu phát triển của Thành phố. - Trong năm 2016, tất cả các cơ quan, đơn vị xây dựng xong quy chế, quy trình và phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị; xác định rõ những việc được làm, không được làm cho từng bộ phận, từng đơn vị. - Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện giải quyết TTHC liên thông. - Cụ thể hóa các chế tài xử lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm trách nhiệm và đạo đức công vụ nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. 2. Cải cách thủ tục hành chính - Tiếp tục rà soát các quy định về TTHC theo hướng rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện; ưu tiên các TTHC phục vụ hội nhập quốc tế, khởi sự doanh nghiệp, đời sống dân sinh, các lĩnh vực về tài chính, đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu, quản lý thị trường, y tế, chính sách người có công, phòng cháy chữa cháy. - Tập trung cải cách TTHC trong nội bộ các cơ quan hành chính. Xây dựng quy trình, quy chế phối hợp liên thông nhằm giải quyết các công việc liên quan đến trách nhiệm của các sở, ngành, cấp huyện, cấp xã. - Quy định cơ chế một cửa trong việc cung cấp các dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh rà soát, công bố, công khai các dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận dịch vụ công của người dân. - Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung; các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi (dân cư, qui hoạch, đất đai, tài nguyên, doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm…) và chuyên ngành (giáo dục, y tế, giao thông; lao động, tư pháp…) làm cơ sở áp dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. 3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính - Triển khai quyết liệt việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. - Khẩn trương rà soát, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố và cấp huyện (đặc biệt là các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng) khắc phục tình trạng cát cứ, phân tán nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước. - Phân cấp, ủy quyền hợp lý, rành mạch trên cơ sở xác định rõ nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi ngành đảm bảo công khai, minh bạch. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của tập thể, cá nhân sau phân cấp, ủy quyền. 4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức - Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và có hiệu quả Nghị quyết số 39, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 05, ngày 25/02/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức - Hoàn thiện đề án vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính. Xây dựng và hoàn thành đề án vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan, đơn vị thuộc các ban đảng Thành ủy, Văn phòng Thành ủy; quận, huyện, thị ủy; đảng ủy cấp trên cơ sở và các đảng bộ cơ sở trực thuộc Thành ủy, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố. - Xây dựng, rà soát, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy định, hướng dẫn về quản lý cán bộ, công chức, viên chức. - Chuẩn hóa các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Đổi mới phương thức tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức. Đổi mới nội dung, quy trình, phương pháp, nâng cao chất lượng công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức. - Thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý; nhân rộng phương thức thi tuyển công chức qua phần mềm máy tính. - Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các đề án về: Đào tạo cán bộ nguồn của Thành phố; Đào tạo cán bộ nguồn lãnh đạo, quản lý chuyên ngành; Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Thành phố giai đoạn 2016-2020; Đào tạo kỹ năng quản lý và sử dụng, ứng dụng CNTT. - Đổi mới công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo các tiêu chí cụ thể, gắn với chất lượng, hiệu quả công việc. - Nghiên cứu, triển khai chính sách hỗ trợ, đãi ngộ để tăng thu nhập (ngoài lương) cho cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm yên tâm công tác. - Trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức có đủ phương tiện, công cụ để làm việc có hiệu quả và chất lượng. - Công khai, minh bạch các hoạt động thực thi công vụ. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức. Xử lý nghiêm tập thể, cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra sai phạm trong thực hiện nhiệm vụ. 5. Cải cách tài chính công - Xác định và thực hiện định mức chi tài chính hợp lý, hiệu quả theo kết quả công việc được giao ở các cơ quan, đơn vị. - Thí điểm thực hiện cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. - Xác định và thực hiện cơ chế quản lý tài chính thu chi để tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện được quyền tự chủ nhằm giảm chi từ ngân sách nhà nước, giảm biên chế (theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ). - Khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong cung cấp các dịch vụ công do đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp nhưng kém hiệu quả. Thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp phù hợp sang công ty cổ phần nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động(theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ). 6. Hiện đại hóa hành chính - Tập trung đầu tư đồng bộ, thống nhất, dứt điểm phương tiện, máy vi tính, phần mềm cho các cơ quan từ Thành phố đến xã, phường, thị trấn để phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 như mục tiêu Chương trình đề ra. - Xây dựng Trung tâm dữ liệu Thành phố; thực hiện việc tích hợp cơ sở dữ liệu về dân cư, kiến trúc, quy hoạch, đầu tư, hạ tầng kỹ thuật đô thị (điện, cấp thoát nước…) để phục vụ chính quyền điện tử. Triển khai cơ sở dữ liệu dân cư và dịch vụ công theo lộ trình; hoàn thành việc lắp đặt mạng, lắp đặt thiết bị đào tạo cơ bản, đào tạo sử dụng phần mềm tại tất cả các xã, phường, thị trấn. - Nghiên cứu, triển khai hình thức thuê doanh nghiệp CNTT thực hiện dịch vụ cho thuê từng phần hoặc thuê trọn gói (phần cứng, phần mềm, đường truyền, giải pháp) để cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến. - Rà soát và vận hành hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 tại tất cả các cơ quan, đơn vị theo hướng ứng dụng CNTT (ISO điện tử). - Tiếp tục đầu tư xây dựng trụ sở, cung cấp trang thiết bị đồng bộ, hiện đại cho các xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu CCHC.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, có hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, giữa cấp ủy đảng và chính quyền trong việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC . 2. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác CCHC, đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị. Đồng chí Bí thư cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện CCHC; chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị và lĩnh vực quản lý. 3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kế hoạch, chương trình, nội dung CCHC đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân, đặc biệt là lợi ích của việc sử dụng các dịch vụ công trực tuyến do Thành phố cung cấp; tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện của cả hệ thống chính trị và sự hưởng ứng, tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp. 4. Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm sát với tư tưởng chỉ đạo của Trung ương và Thành ủy; đảm bảo mức độ phù hợp với tình hình thực tiễn; coi trọng công tác thí điểm trong triển khai CCHC. Nghiên cứu, thành lập tổ tư vấn đánh giá hiệu quả CCHC ở một số lĩnh vực. 5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thực hiện CCHC, đặc biệt là có chính sách khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với công chức trực tiếp phụ trách, tham mưu, thừa hành công tác CCHC ở các cấp, các ngành; kiên quyết xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị vi phạm các quy định, nhiệm vụ được giao. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện quy định về trách nhiệm báo cáo, giải trình của cán bộ, công chức. 6. Phát huy sức mạnh của tập thể, vai trò giám sát của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác CCHC. Nhân rộng mô hình, cách làm hay, gương làm tốt về CCHC. Bảo đảm kinh phí thực hiện CCHC. Tổ chức nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm CCHC trong và ngoài nước.
PHẦN THỨ BA TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM 1. Ban Thường vụ Thành ủy - Chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình; tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình đến các tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên. - Hàng năm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình ở các tổ chức đảng trực thuộc, các cơ quan, đơn vị trong Thành phố; tổ chức đánh giá sơ kết, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện Chương trình hằng năm và tổng kết Chương trình vào năm 2020. 2. Đảng đoàn HĐND Thành phố Lãnh đạo thể chế hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình thành Nghị quyết HĐND Thành phố; bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, đề án, chuyên đề công tác theo nội dung Chương trình và kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 của UBND Thành phố; xây dựng kế hoạch giám sát các cơ quan, đơn vị của Thành phố trong việc triển khai thực hiện Chương trình. 3. Ban Cán sự đảng UBND Thành phố Lãnh đạo thể chế hóa Chương trình của Thành ủy, Nghị quyết HĐND Thành phố thành kế hoạch tổ chức thực hiện của UBND Thành phố; đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố trực tiếp chỉ đạo công tác CCHC; phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các thành viên Ban Cán sự Đảng UBND Thành phố và lãnh đạo các sở, ban, ngành chủ trì triển khai từng nội dung công tác CCHC. 4. Ban Chỉ đạo Chương trình số 08 của Thành ủy Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo; xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình. Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình ở các cấp ủy trực thuộc, các ban, sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố; định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình; tham mưu đề xuất, bổ sung các nội dung, nhiệm vụ phát sinh và giải pháp để thực hiện có hiệu quả Chương trình. 5. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố Tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình. Tổng hợp tình hình thực tiễn và các ý kiến phản ánh của nhân dân, để tham mưu, đề xuất Thành ủy, UBND Thành phố điều chỉnh, bổ sung nội dung, nhiệm vụ trong quá trình thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình với Ban Thường vụ Thành ủy. 6. Các ban Đảng và Văn phòng Thành ủy Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình ở các Đảng bộ trực thuộc Thành ủy, các cấp, các ngành của Thành phố; tổng hợp, báo cáo tiến độ kết quả thực hiện Chương trình với Ban Thường vụ Thành ủy. 7. Các cấp ủy trực thuộc Thành ủy và các sở, ban, ngành Thành phố - Các cấp ủy trực thuộc Thành ủy xây dựng Chương trình công tác toàn khóa hoặc kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình. Chỉ đạo cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình. - Các sở, ban, ngành Thành phố tổ chức triển khai, cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình bằng các đề án, chuyên đề, kế hoạch công tác nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình. - Hằng năm, các cấp ủy trực thuộc Thành ủy và các sở, ban, ngành Thành phố tổ chức đánh giá sơ kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện Chương trình, báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy. II. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Quý II năm 2016: Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình đến các cấp ủy đảng trực thuộc và các cơ quan, đơn vị trong toàn Thành phố. Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện trong cả nhiệm kỳ; phân công xây dựng các đề án, dự án, chuyên đề để cụ thể hóa việc tổ chức thực hiện Chương trình. Từ quý III năm 2016 đến năm 2019: Tập trung tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án, chuyên đề, kế hoạch công tác. Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình. Tổ chức sơ kết giữa nhiệm kỳ việc thực hiện Chương trình theo Chương trình công tác toàn khoá của Thành uỷ khoá XVI. Năm 2020: Tổ chức kiểm tra, đánh giá tổng kết kết quả thực hiện Chương trình trước khi tổ chức Đại hội lần thứ XVII Đảng bộ Thành phố./. |
Các bài viết liên quan
- HƯỚNG DẪN Thực hiện mô hình Chi đoàn văn minh công sở
- Kế hoạch tuổi trẻ Hà Đông học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2018
- Định hướng chủ đề sinh hoạt chi đoàn và công tác giáo dục đoàn viên, thanh niên quý II, năm 2017
- HƯỚNG DẪN Công tác tuyên truyền phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2017
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 110 năm ngày sinh Tổng bí thư Lê Duẩn
- ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN 86 năm Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931 – 26/3/2017)
- HƯỚNG DẪN Công tác tuyên truyền biển, đảo năm 2017
- Giờ Trái Đất 2017 - Tắt đèn bật tương lai
- Một số khẩu hiệu Tuyên truyền bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn quận Hà Đông năm 2017
- Triển khai “Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2017”
Video Clip | Xem tất cả
Thông tin chỉ đạo | Xem tất cả
Văn hóa - Giải trí | Xem tất cả
Liên kết
Dịch vụ vệ sinh tại Hà Nội: Bảng giá vệ sinh công nghiệp tại Hà Nội, đơn giá vệ sinh công nghiệp, vệ sinh công nghiệp ở Hà Nội, dịch vụ vệ sinh nhà ở hà nội,
Huna: Viên uống trắng da Huna, Viên uống Huna Royal White+++, cao nám Huna, kem chống nắng huna, Serum 24K GoldZyn Huna, mỹ phẩm huna, công ty huna,
Giảm cân Sbody: Giảm cân Sbody, Giảm cân Sbody Slim, Giảm cân Sbody Plus, Giảm cân Sbody Green Coffee, Giảm cân Sbody Cà phê, Nấm giảm cân Sbody, Giảm cân cà phê Nấm men, giảm cân Idol Slim, giảm cân Idol Slim Coffee chính hãng,
Liên kết: my pham linh huong, phụ khoa nữ oa, phụ khang họ nguyễn, my pham mocha, mỹ phẩm chamomile, trị thâm biho ladi, điều kinh bà hồng, nam khoa bà hồng, Mỹ phẩm Magic Skin, Mỹ phẩm Ruby World, Mỹ phẩm Magic Mom, mỹ phẩm huyền phi, công ty huyền phi, Kem face Huyền Phi, tẩy lông Huyền Phi, Hôi nách Huyền Phi, hôi miệng Huyền Phi, tái tạo da huyền phi, Mỹ phẩm Mqskin, tái tạo da MQ Skin, Thay da nhân sâm MQ Skin,
Phụ khoa họ nguyễn: Phụ khoa họ nguyễn, Phụ khang họ nguyễn, điều kinh bà hồng, nam khoa bà hồng,
Hana: Giảm cân Hana, giảm cân hana slim, Hana slim plus, Tăng cân Hana, tan mỡ hana,
Shinichi: Xịt sâu răng Shinichi, công ty shinichi, shinichi,
Mỹ phẩm Hamyy Skin: Mỹ phẩm Hamyy Skin, Mỹ phẩm hamyyskin, Kem chống nắng Hamyy Skin, Sữa rửa mặt Hamyy Skin, Kem face tuyết nhung Hamyy Skin, Serum HA Hamyy Skin, Cao nám tuyết hoa Hamyy Skin, Serum nám Hamyy Skin, Tẩy tế bào chết Hamyy Skin, tẩy trang Hamyy Skin, Sữa tắm Hamyy Skin, Kem body Hamyy Skin, Cao lá neem Hamyy Skin,